Ngũ gia bì vừa là thảo dược, vừa là cây cảnh được trồng ở một số vùng của Trung Quốc, Việt Nam và được dùng rộng rãi để điều trị các bệnh khác nhau.
Nhận biết dược liệu ngũ gia bì
Ngũ gia bì được trồng nhiều để làm cảnh và làm thuốc. Thân cây có chiều cao trung bình khoảng 2 – 8m. Ngũ gia bì có lá kép hình chân vịt, mỗi lá có khoảng 6 – 8 lá chét, phiến lá hình trứng, mọc so le nhau. Quả ngũ gia bì mọng, có màu tím đen khi chín, hình cầu, đường kính từ 3 – 4mm, bên trong có khoảng 6 – 8 hạt. Hoa ngũ gia bì mọc thành chùm, màu trắng và nhỏ.
Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết dược liệu ngũ gia bì phân bố ở miền Nam Trung Quốc, tập trung nhiều ở các tỉnh như Chiết Giang, Tây Tạng, Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến, Hồ Nam. Ngoài ra, thảo dược này còn phân bố ở Hồng Kông, Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản và Ấn Độ.
Tác dụng dược lý của ngũ gia bì
Theo y học cổ truyền: Dược liệu ngũ gia bì có vị cay, tính ôn ấm, thường quy vào 2 kinh Can và Thận. Ngũ gia bì được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền với tác dụng: mạnh khỏe gân cốt, tăng sức mạnh cơ bắp, khu phong hóa thấp, chủ trị đau bụng, yếu chân, trẻ con lên 3 tuổi chưa biết đi, đau lưng, tê chân, tăng trí nhớ, ngâm rượu uống rất tốt.
Theo y học hiện đại, ngũ gia bì có nhiều công dụng như:
Chống viêm, giảm đau: Một khái niệm rất quen thuộc với mọi người rằng tất cả các cơn đau, dù cấp tính hay mãn tính, ngoại biên hay trung ương, đều bắt nguồn từ viêm và phản ứng viêm. Dược liệu ngũ gia bì giúp giảm superoxide, góp phần vào tác dụng chống viêm và giảm đau. Ngoài ra, thành phần saponin triterpen trong cây có thể ức chế mạnh mẽ hoạt động của enzym cyclooxygenase, là dược chất được giải phóng trong quá trình viêm. Vì vậy, ngũ gia bì có tác dụng trong việc giảm đau do viêm.
Chống oxy hóa: Chất chống oxy hóa là những thành phần dược chất có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm tổn thương cho các tế bào gây ra bởi các gốc tự do, các phân tử không ổn định mà cơ thể tạo ra như một phản ứng với môi trường và tác động khác. Chính các gốc tự do này có liên quan đến bệnh tim, ung thư, viêm khớp, đột quỵ, bệnh hô hấp, suy giảm miễn dịch, khí phế thũng, bệnh Parkinson, các tình trạng viêm hoặc thiếu máu cục bộ khác. Các chất chống oxy hóa được cho là thành phần giúp trung hòa các gốc tự do trong cơ thể, tăng cường sức khỏe tổng thể. Các chất chiết xuất từ lá Ngũ gia bì cho thấy mức độ hoạt động chống oxy hóa cao và có chứa mức độ cao của cả hợp chất phenolic và flavonoid, có thể bảo vệ chống lại tổn thương tế bào mà các gốc tự do gây ra.
Cải thiện trí nhớ, giảm lo âu: Những người ở độ tuổi trung niên có thể suy giảm trí nhớ ngắn hạn. Dược liệu Ngũ gia bì sử dụng để cải thiện khả năng học tập và tăng cường trí nhớ, tùy thuộc vào liều lượng. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cho thấy rằng dược liệu có tác dụng chống sa sút trí tuệ, tác dụng giảm lo âu. Ngũ gia bì là một dược liệu có tác động lên hệ thống cholinergic trung ương, hoạt động giống như thuốc chống trầm cảm.
Ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt: Đã có những báo cáo đầu tiên về hoạt động chống ung thư của Ngũ gia bì trong tế bào ung thư tuyến tiền liệt ở người. Đây là những nghiên cứu ban đầu trong hệ thống phòng thí nghiệm. Kết quả khả quan cho thấy đây có thể là thực vật cung cấp các hoạt chất hóa học để điều trị hoặc phòng ngừa ung thư tuyến tiền liệt.
Liều dùng, cách dùng, kiêng kỵ khi dùng dược liệu ngũ gia bì
Liều dùng dược liệu ngũ gia bì: ngày dùng từ 6 – 12g dạng thuốc sắc hoặc rượu ngâm.
Lưu ý khi sử dụng dược liệu ngũ gia bì: Không dùng dược liệu ngũ gia bì cho người có biểu hiện nóng trong người (âm hư hỏa vượng). Nhiều bài thuốc từ Ngũ gia bì chứa các dược liệu phối hợp có tính nóng (Can khương – Gừng khô) có thể gây hại cho phụ nữ mang thai.